Ô nhiễm nước thải là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Ô nhiễm nước thải là sự suy giảm chất lượng nguồn nước do tiếp nhận chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh, kim loại nặng hoặc hóa chất độc hại vượt ngưỡng. Hiện tượng này làm mất khả năng tự làm sạch, gây nguy cơ cho hệ sinh thái thủy sinh, sức khỏe cộng đồng và cản trở phát triển bền vững.

Định nghĩa ô nhiễm nước thải

Ô nhiễm nước thải được hiểu là hiện tượng nước trong các sông, hồ, kênh rạch, tầng chứa nước hoặc hệ thống thoát nước đô thị bị suy giảm chất lượng nghiêm trọng do sự xâm nhập của các chất ô nhiễm vượt quá ngưỡng tự làm sạch của môi trường. Nguồn gốc chính đến từ các dòng nước thải chứa chất hữu cơ, vô cơ, hóa chất công nghiệp, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh hoặc chất phóng xạ.

Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm nước thải là tính phức hợp của thành phần, vừa bao gồm chất rắn lơ lửng, vừa có chất hòa tan, vừa chứa vi sinh vật sống. Do đó, các phương pháp đánh giá và kiểm soát không chỉ dựa vào một chỉ số duy nhất mà cần kết hợp nhiều thông số hóa lý và sinh học.

Ô nhiễm nước thải ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực: môi trường, sức khỏe cộng đồng, kinh tế và phát triển bền vững. Trong bối cảnh đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh, đây là một trong những thách thức môi trường lớn nhất mà nhiều quốc gia đang đối mặt.

Các nguồn phát sinh nước thải

Nguồn gốc nước thải rất đa dạng, phản ánh sự khác biệt giữa các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và y tế. Sự phân loại nguồn phát sinh giúp xác định đặc trưng thành phần và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp.

Nước thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn trong các khu dân cư đô thị. Nó chứa nhiều hợp chất hữu cơ dễ phân hủy, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, vi khuẩn đường ruột và virus. Nước thải công nghiệp lại có thành phần đặc thù theo ngành: dệt nhuộm giàu phẩm màu và kim loại, giấy và bột giấy giàu lignin, luyện kim chứa nhiều ion kim loại nặng. Nông nghiệp đóng góp nước thải từ hoạt động chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Cơ sở y tế tạo ra nước thải chứa dược phẩm, hóa chất khử trùng và mầm bệnh.

Dưới đây là bảng phân loại các nguồn nước thải và đặc trưng thành phần ô nhiễm chính:

Nguồn phát sinh Đặc trưng thành phần
Sinh hoạt Chất hữu cơ, dầu mỡ, vi khuẩn, chất rắn lơ lửng
Công nghiệp Kim loại nặng, dung môi, phẩm màu, hóa chất độc hại
Nông nghiệp Nitơ, photpho, thuốc trừ sâu, chất thải chăn nuôi
Y tế Kháng sinh, dược phẩm, vi sinh vật gây bệnh

Thành phần hóa học và vi sinh

Nước thải là môi trường chứa nhiều chất gây ô nhiễm. Các thành phần hóa học chủ yếu bao gồm hợp chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và hóa chất công nghiệp. Chất hữu cơ có thể đo lường qua chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa BOD5BOD_5 và nhu cầu oxy hóa học CODCOD. Hai thông số này phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ và khả năng tiêu thụ oxy hòa tan trong nước.

Chất dinh dưỡng như nitơ và photpho có thể gây phú dưỡng, kích thích sự phát triển quá mức của tảo. Kim loại nặng như chì, thủy ngân, cadmium tích tụ trong cơ thể sinh vật, gây rối loạn thần kinh, gan thận và có khả năng gây ung thư. Ngoài ra, nước thải công nghiệp thường chứa hợp chất hữu cơ khó phân hủy như phenol, dioxin, hydrocarbon đa vòng thơm.

Về mặt vi sinh, nước thải chứa nhiều vi khuẩn đường ruột, virus, nấm và ký sinh trùng. Chúng gây nguy cơ bùng phát dịch bệnh nếu xâm nhập vào nguồn nước sinh hoạt. Các chỉ số đánh giá thường bao gồm tổng coliforms, E. coli và các vi khuẩn gây bệnh đường ruột khác. Đặc biệt, sự hiện diện của vi khuẩn kháng kháng sinh trong nước thải y tế đang là vấn đề nổi bật toàn cầu.

Các chỉ số thường dùng để giám sát chất lượng nước thải:

  • BOD5BOD_5: nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày
  • CODCOD: nhu cầu oxy hóa học
  • TSSTSS: tổng chất rắn lơ lửng
  • NH4+NH_4^+: amoni
  • Tổng coliforms: vi khuẩn chỉ thị ô nhiễm phân

Tác động đến môi trường

Ô nhiễm nước thải ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái thủy sinh. Khi chất hữu cơ phân hủy, oxy hòa tan trong nước giảm mạnh, dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt. Kim loại nặng và hợp chất độc hại tích tụ trong trầm tích và sinh vật đáy, sau đó lan truyền theo chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến cả động vật và con người.

Một trong những tác động phổ biến là hiện tượng phú dưỡng. Khi nước thải giàu nitơ và photpho chảy vào hồ, sông, tảo phát triển nhanh, tạo nên hiện tượng tảo nở hoa. Quá trình này không chỉ làm giảm ánh sáng chiếu xuống tầng nước dưới mà còn dẫn đến thiếu oxy khi tảo chết và phân hủy.

Ngoài ra, nước thải có thể làm thay đổi độ pH, tăng độ đục, gây mùi khó chịu và ảnh hưởng đến mỹ quan môi trường. Nước thải y tế và công nghiệp hóa chất có thể đưa vào môi trường những hợp chất độc hại lâu bền, khó phân hủy, gây tích lũy lâu dài.

Một số tác động môi trường điển hình:

  • Suy giảm đa dạng sinh học thủy sinh
  • Tích tụ chất độc trong chuỗi thức ăn
  • Biến đổi hệ sinh thái hồ, sông, cửa sông
  • Ảnh hưởng đến nông nghiệp khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm để tưới tiêu

Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Ô nhiễm nước thải tác động trực tiếp và gián tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Nguồn nước nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể dẫn đến nhiều bệnh truyền qua đường nước như tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A. Các nghiên cứu y tế công cộng cho thấy tỷ lệ bệnh đường tiêu hóa gia tăng đáng kể tại các khu vực sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

Ngoài vi sinh vật, kim loại nặng trong nước thải công nghiệp là mối đe dọa lâu dài. Chì có thể gây rối loạn phát triển thần kinh ở trẻ nhỏ, thủy ngân ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, cadmium gây suy thận mạn và ung thư phổi. Việc tích lũy các kim loại này trong cơ thể diễn ra chậm, song hậu quả lại kéo dài suốt đời.

Các hợp chất hữu cơ độc hại như dioxin, polychlorinated biphenyls (PCBs), hydrocarbon đa vòng thơm (PAHs) có khả năng gây ung thư và rối loạn nội tiết. Tình trạng ô nhiễm nước thải y tế chứa kháng sinh còn thúc đẩy sự lan rộng của vi khuẩn kháng thuốc, đặt ra thách thức nghiêm trọng đối với y tế toàn cầu.

Tiêu chuẩn và quy định môi trường

Để kiểm soát ô nhiễm, nhiều quốc gia đã ban hành tiêu chuẩn và quy định nghiêm ngặt. Tại Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2011/BTNMT, quy định giới hạn tối đa của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp. Các thông số quan trọng bao gồm BOD, COD, TSS, Amoni, dầu mỡ, kim loại nặng.

Trên thế giới, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) quản lý việc xả thải thông qua Chương trình NPDES (National Pollutant Discharge Elimination System). Chương trình này yêu cầu tất cả các cơ sở công nghiệp, đô thị phải có giấy phép xả thải, kèm theo giám sát và báo cáo định kỳ.

Các tiêu chuẩn quốc tế thường tập trung vào:

  • Giới hạn xả thải theo từng ngành công nghiệp
  • Yêu cầu giám sát liên tục chất lượng nước thải
  • Chế tài mạnh đối với vi phạm (phạt tiền, đình chỉ hoạt động)
  • Khuyến khích áp dụng công nghệ sạch và tái sử dụng nước

Phương pháp xử lý nước thải

Công nghệ xử lý nước thải phụ thuộc vào đặc điểm nguồn thải và yêu cầu xả thải. Thông thường, quy trình xử lý được chia thành ba cấp: sơ cấp, thứ cấp và nâng cao.

Xử lý cơ học (sơ cấp) nhằm loại bỏ chất rắn lơ lửng thông qua song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng sơ cấp. Xử lý sinh học (thứ cấp) ứng dụng vi sinh vật để phân hủy chất hữu cơ, phổ biến nhất là công nghệ bùn hoạt tính, hồ sinh học, lọc sinh học nhỏ giọt. Xử lý hóa lý và nâng cao bao gồm keo tụ, tuyển nổi, hấp phụ bằng than hoạt tính, trao đổi ion và công nghệ màng (nanofiltration, reverse osmosis).

Một số công nghệ mới:

  • Ozon hóa và tia cực tím để khử trùng hiệu quả
  • Plasma lạnh để phân hủy hợp chất hữu cơ khó xử lý
  • Công nghệ màng tiên tiến kết hợp với xử lý sinh học

Bảng dưới đây tóm tắt các phương pháp xử lý phổ biến:

Phương pháp Ưu điểm Hạn chế
Cơ học Đơn giản, chi phí thấp Không loại bỏ chất hòa tan
Sinh học Hiệu quả với chất hữu cơ dễ phân hủy Không xử lý được kim loại nặng
Hóa lý Xử lý được nhiều loại chất ô nhiễm Chi phí cao, tạo bùn thải thứ cấp
Công nghệ màng Độ tinh khiết cao, loại bỏ vi khuẩn, virus Tắc nghẽn màng, chi phí vận hành lớn

Công nghệ mới và xu hướng

Nghiên cứu hiện nay tập trung vào công nghệ bền vững, tiết kiệm năng lượng và tái sử dụng nước. Công nghệ màng nano, vi lọc và thẩm thấu ngược ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Xu hướng kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả cao hơn cũng đang phát triển.

Tái sử dụng nước thải đã xử lý trở thành chiến lược quan trọng tại nhiều quốc gia khan hiếm nước. Nước thải sau xử lý có thể dùng cho tưới tiêu nông nghiệp, làm mát công nghiệp, thậm chí bổ sung cho nước ngầm sau khi xử lý nâng cao.

Công nghệ thông minh như hệ thống cảm biến IoT, trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ giám sát chất lượng nước theo thời gian thực, tối ưu hóa vận hành trạm xử lý và giảm chi phí. Đây là xu hướng gắn liền với khái niệm “thành phố thông minh”.

Chiến lược quản lý và phòng ngừa

Bên cạnh công nghệ, quản lý tổng hợp nguồn nước và phòng ngừa ô nhiễm là chìa khóa. Giảm phát sinh tại nguồn thông qua sản xuất sạch hơn, thay đổi quy trình công nghệ ít nước thải hơn, sử dụng hóa chất thân thiện với môi trường là biện pháp căn bản.

Các chiến lược hiệu quả:

  • Chính sách khuyến khích tái sử dụng và tiết kiệm nước
  • Đầu tư hạ tầng thu gom, phân loại nước thải
  • Tăng cường kiểm soát và chế tài với cơ sở vi phạm
  • Hợp tác quốc tế trong quản lý tài nguyên nước xuyên biên giới
  • Giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức bảo vệ nguồn nước

Kết hợp quản lý nhà nước, trách nhiệm doanh nghiệp và sự tham gia cộng đồng là cách tiếp cận bền vững nhất. Quản lý phòng ngừa sẽ tiết kiệm chi phí hơn so với xử lý hậu quả sau khi ô nhiễm xảy ra.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization (WHO). Water, Sanitation and Hygiene.
  2. United States Environmental Protection Agency (EPA). National Pollutant Discharge Elimination System (NPDES).
  3. OECD Environment Directorate. Water and Wastewater Management.
  4. Berg, M., Tran, H.C., Nguyen, T.C. et al. “Arsenic contamination of groundwater and drinking water in Vietnam.” Environmental Science & Technology, 2001.
  5. Metcalf & Eddy. Wastewater Engineering: Treatment and Resource Recovery. 5th Edition. McGraw-Hill Education; 2013.
  6. UNESCO. World Water Development Report.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề ô nhiễm nước thải:

Loại bỏ các chất ô nhiễm nguy hiểm từ nước thải: Ứng dụng của các vật liệu oxit hỗn hợp TiO2‐SiO2 Dịch bởi AI
Journal of Nanomaterials - Tập 2014 Số 1 - 2014
Việc xả thải nước thải chưa qua xử lý từ các ngành công nghiệp và hộ gia đình dẫn đến sự phát tán các chất ô nhiễm độc hại vào môi trường nước. Các quy trình oxy hóa nâng cao (AOP) đã thu hút được sự chú ý rộng rãi nhờ triển vọng làm khoáng hóa hoàn toàn các chất hữu cơ không phân hủy sinh học thành các sản phẩm vô hại với môi trường thông qua quá trình oxy hóa hóa học. Đặc biệt, quang xúc...... hiện toàn bộ
Một tổng quan về ô nhiễm môi trường phát sinh từ ngành chăn nuôi heo và các công nghệ giảm thiểu sẵn có: hướng tới việc lọc sinh học đồng thời nước thải heo và metan Dịch bởi AI
Canadian Journal of Civil Engineering - Tập 36 Số 12 - Trang 1946-1957 - 2009
Tại Canada, ngành chăn nuôi heo là một phần thiết yếu của khu vực nông nghiệp, nhưng sản phẩm chất thải chính của ngành này, nước thải heo, đặc biệt có hại cho môi trường. Điều kiện lưu trữ kị khí và việc sử dụng nước thải quá mức cho phân bón nông nghiệp góp phần, tương ứng, vào việc phát thải khí nhà kính và ô nhiễm thủy vực. Bài báo này cung cấp một cái nhìn tổng quan về những mối quan ...... hiện toàn bộ
Thực trạng kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có dẫn lưu nước tiểu của sinh viên điều dưỡng học tại Trường Trung cấp y tế Vĩnh Phúc năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 5 - Trang 95-102 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng về kiến thức, thái độ và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ dự phòng nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu của Sinh viên Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 326 Sinh viên Điều dưỡng trường Trung cấp Y tế Vĩnh Phúc từ tháng 5 đến tháng 11 năm 20...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #thái độ #nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh có ống dẫn lưu nước tiểu #dự phòng
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ GIẾT MỔ GIA SÚC HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG
Vietnam Journal of Science and Technology - Tập 51 Số 1 - 2017
Nước thải của các lò giết mổ gia súc có chứa hàm lượng các chất ô nhiễm rất cao, đặc biệt là các chất hữu cơ. Khi không được xử lí, thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nặng cho các nguồn nước và không khí. Từ đó gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và vật nuôi. Các hợp chất hữu cơ chứa N, P khi phân hủy tạo thành các hợp chất N, P vô cơ. Sự gia tăng hàm lượng các hợp chất N, P vô cơ là ng...... hiện toàn bộ
Đánh giá các trường hợp thai phụ ra nước ối sớm ở tuổi thai từ 16 đến 34 tuần điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 1 - Trang 19-25 - 2022
Mục tiêu: Mô tả, đánh giá các yếu tố liên quan tới kết quả điều trị của các thai phụ ra ối sớm ở tuổi thai 16- 34 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi 125 thai phụ được chẩn đoán và điều trị ra ối sớm ở tuổi thai 16- 34 tuần, so sánh đánh giá các yếu tố liên quan tới kết quả thai kì của những trường hợp này. Kết quả: Nhó...... hiện toàn bộ
#ra ối sớm #chỉ số ối (AFI) #nhiễm trùng #kết quả thai nghén
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG LOÀI BÈO TẤM (LEMNA MINOR L., 1753) LÀM SINH VẬT GIÁM SÁT Ô NHIỄM NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 121-125 - 2017
Báo cáo này trình bày kết quả thử nghiệm độc tính mãn tính của nước thải dệt nhuộm đã qua xử lý của công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng đối với Bèo tấm (Lemna minor L., 1753) theo quy trình OECD (Organization for Economic Co-operation and Development). Kết quả nghiên cứu xác định được điều kiện môi trường và thời gian khử trùng tối ưu nhất khi nuôi cấy Bèo tấm là NaOCl 0,05% trong thời gian 20 giây. Xác ...... hiện toàn bộ
#bèo tấm #độc tính mãn tính #độc học sinh thái #nước thải dệt nhuộm #sự khử trùng
Nghiên cứu việc sử dụng Nematode Caenorhabditis elegans để thử nghiệm độc tính đối với nước thải sinh hoạt và công nghiệp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 33 - Trang 252-260 - 1997
Nghiên cứu điều tra này đánh giá sự dễ dàng và tính hữu ích của nematode Caenorhabditis elegans trong việc xác định các thành phần góp phần gây độc tính của nước thải trong hệ thống nhà máy xử lý nước thải công nghiệp và đô thị (WWTP). Nhiều loại hình công nghiệp khác nhau, bao gồm sản xuất sợi thủy tinh, đóng gói giấy và nhuộm sợi, thải nước thải vào nhà máy xử lý nước thải đô thị, sau đó nước th...... hiện toàn bộ
#Caenorhabditis elegans #độc tính nước thải #nhà máy xử lý nước thải #nematode #phòng ngừa ô nhiễm
Loại bỏ các ion bạc và chì khỏi nước thải bằng cách sử dụng Azolla filiculoides, một loại thực vật dưới nước, hấp thụ và khử các ion thành các hạt nano kim loại tương ứng dưới bức xạ vi sóng trong 5 phút Dịch bởi AI
Water, Air, and Soil Pollution - Tập 218 - Trang 365-370 - 2010
Ô nhiễm các nguồn nước bởi các ion kim loại nặng là một vấn đề môi trường cấp bách trên toàn cầu. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm sáng tỏ cơ chế mà trong đó các ion kim loại được hấp phụ và khử thành các hạt nano kim loại trên vật liệu thực vật bằng cách sử dụng bức xạ vi sóng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chế tạo các hạt nano bạc và chì từ các ion tương ứng của chúng bằng cách sử dụng cá...... hiện toàn bộ
#Ô nhiễm kim loại nặng #ion bạc #ion chì #Azolla filiculoides #hạt nano kim loại #bức xạ vi sóng #tái chế nước thải
Đánh giá sinh thái độc học của các chất thải từ nước mưa trên đường đối với các hệ sinh thái nước nông trong kịch bản tái sử dụng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 1255-1266 - 2010
Các chất thải từ nước mưa trên đường thường được tái sử dụng trong việc xây dựng đường và công trình dân dụng. Mặc dù các đặc tính vật lý-hóa học và sinh thái độc học của những vật liệu này đã được biết đến, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sinh thái độc học toàn diện nào được thực hiện trên các dịch lỏng thu được từ những chất thải này sau khi được trải và tiếp xúc với mưa. Nghiên cứu này nhằm đánh...... hiện toàn bộ
#thủy sinh #ô nhiễm #sinh thái độc học #nước mưa #vật liệu tái chế
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6